(Kỹ năng) Kỹ năng vẽ sơ đồ tư duy cho HS Tiểu học


1. Công cụ Sơ đồ tư duy (Mind Map)

Định nghĩa:

  • Được phát triển bởi Tony Buzan dựa trên nghiên cứu về hoạt động của não bộ.
  • Ghi chép bằng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu ý tưởng.
  • Hình ảnh trung tâm được phát triển thành các nhánh tượng trưng cho ý chính.
  • Các nhánh được chia nhỏ để nghiên cứu chủ đề chi tiết.

Nguyên lý hoạt động:

  • "Ý này gợi ý kia", mở rộng ý tưởng vô hạn từ hình ảnh trung tâm.
  • Liên kết ý tưởng theo cấp độ từ 1 đến n, không giới hạn.
  • Hiển thị cấu trúc thông tin và tổng thể chủ đề, làm nổi bật ý quan trọng.

Ưu điểm:

  • Bao quát ý tưởng rộng hơn so với liệt kê thông thường.
  • Kích thích tư duy sáng tạo và liên kết logic.
  • Giúp ghi nhớ và ôn tập hiệu quả.

Ứng dụng:

  • Ghi chép bài giảng, học tập.
  • Lập kế hoạch, giải quyết vấn đề.
  • Brainstorming, sáng tạo nội dung.

Lưu ý:

  • Sử dụng màu sắc, hình ảnh, biểu tượng sinh động.
  • Bố cục rõ ràng, khoa học.
  • Tập trung vào ý chính, liên kết logic.

2. Các bước thực hiện

BƯỚC 1 : XÁC ĐỊNH TỪ KHÓA

Sơ đồ tư duy được tạo thành bởi hầu hết các từ khóa (key word) nên tiết kiệm được rất nhiều thời gian và tạo hứng thú cho HS. Do đó để bắt đầu vẽ cần phải xác định được các từ khóa, ý chính của văn bản/đoạn văn.

BƯỚC 2: VẼ CHỦ ĐỀ Ở TRUNG TÂM

Bước đầu tiên trong việc tạo ra một Sơ Đồ Tư Duy là vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy (đặt nằm ngang).

HS có thể tự do sử dụng tất cả màu sắc mà HS thích.

HS không nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề vì chủ đề cần được làm nổi bật dễ nhớ. 

HS có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng. Một bí quyết vẽ chủ đề là chủ đề nên được vẽ to cỡ hai đồng xu “5000 đồng”.

BƯỚC 3: VẼ THÊM CÁC TIÊU ĐỀ PHỤ

Bước tiếp theo là vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm.

Tiêu đề phụ nên được viết bằng CHỮ IN HOA nằm trên các nhánh dày để làm nổi bật.

Tiêu đề phụ nên được vẽ gắn liền với trung tâm.

Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc (chứ không nằm ngang) để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.

BƯỚC 4: TRONG TỪNG TIÊU ĐỀ PHỤ, VẼ THÊM CÁC Ý CHÍNH VÀ CÁC CHI TIẾT HỖ TRỢ

Chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh.

Bất cứ lúc nào có thể, HS hãy dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian.

Mỗi từ khóa / hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh.

Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa. Việc này giúp cho nhiều từ khóa mới và những ý khác được nối thêm vào các từ khóa sẵn có một cách dễ dàng (bằng cách vẽ nối ra từ một khúc).

Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm. Tất cả các nhánh tỏa ra từ một điểm (thuộc cùng một ý) nên có cùng một màu. Chúng ta thay đổi màu sắc khi đi từ một ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.

3. Lợi ích

Kích thích tư duy sáng tạo và ghi nhớ logic:

  • Học sinh không tiếp nhận thông tin thụ động, mà phải động não, sáng tạo.
  • Ghi nhớ kiến thức một cách logic bằng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết.
  • Tìm tòi, đào sâu, mở rộng ý tưởng, tóm tắt ý chính, hệ thống hóa chủ đề.

Phát triển kỹ năng thuyết trình và làm việc khoa học:

  • Học sinh có thể trình bày nội dung bài học một cách khoa học.
  • Rèn luyện khả năng tư duy, kỹ năng thuyết trình và làm việc khoa học.
  • Hiểu nội dung bài học rõ ràng, hệ thống, ghi nhớ và vận dụng tốt hơn.
  • Bất kỳ thành viên nào trong nhóm cũng có thể thuyết trình dựa vào sơ đồ tư duy.

Phát huy tối đa khả năng sáng tạo:

  • Mỗi học sinh có thể lập sơ đồ tư duy theo cách riêng.
  • Phát huy tối đa khả năng sáng tạo của học sinh.

Tăng hiệu quả ghi nhớ:

  • Tính hấp dẫn của hình ảnh và âm thanh kích thích hệ thống rìa của não, giúp ghi nhớ lâu bền.
  • Phân tích, xử lý thông tin, rút ra kết luận về kiến thức cần ghi nhớ.

Thay thế phương pháp học thụ động:

  • Hiệu quả cao, phát triển tư duy logic, khả năng phân tích tổng hợp.
  • Học sinh hiểu bài, nhớ lâu, thay cho ghi nhớ dạng thuộc lòng, học “vẹt”.