Hội Khởi Nghiệp Đổi Mới Sáng Tạo Tỉnh Kiên Giang

Hội Khởi Nghiệp Đổi Mới Sáng Tạo Tỉnh Kiên Giang

Hội Khởi Nghiệp Đổi Mới Sáng Tạo Tỉnh Kiên Giang sẽ là nơi dành cho bất cứ ai có niềm khao khát khởi nghiệp đang nung nấu, đồng thời cũng là nơi mà các doanh nghiệp, doanh nhân chia sẻ, trao đổi về kinh nghiệm khởi nghiệp của mình đến với rộng rãi mọi người, không vụ lợi nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hiệp hội, hội viên, cùng giúp đỡ, hỗ trợ nhau khởi nghiệp, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp bền vững và góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hãy chắp cánh ước mơ khởi nghiệp từ hôm nay!

  • Địa chỉ: 320 Ngô Quyền, phường Vĩnh Lạc, Tp. Rạch Giá - Kiên Giang
  • Email: [email protected]
  • Điện thoại: 0913 858 049
  • Website: https://kisa.vn
  • Vị trí: Việt Nam, Kiên Giang (04-09-2024)
Mục lục

Chương I - Quy Định Chung

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

  1. Tên tiếng Việt: HỘI KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TỈNH KIÊN GIANG
  2. Tên giao dịch quốc tế: Kien Giang Innovation and Startup Association
  3. Tên viết tắt: KISA
  4. Biểu tượng: Không

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Tôn chỉ

Hội Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Kiên Giang (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các chuyên gia, tổ chức, nhà quản lý, nhà khoa học, nhà giáo, doanh nhân, doanh nghiệp,… có khát vọng đổi mới sáng tạo hoạt động trong lĩnh vực phát triển nền kinh tế sáng tạo, kinh tế trí thức, kinh tế số, kinh tế Internet,… tại Việt Nam, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

2. Mục đích

(i). Tạo động lực thúc đẩy tinh thần tư duy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong cộng đồng.

(ii). Kết nối các hội, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, ngân hàng, các chuyên gia, cố vấn,… tạo ra các mạng lưới hệ sinh thái startup.

(iii). Tìm kiếm, giới thiệu các cơ hội, hỗ trợ các điều kiện pháp lý cho nhà khởi nghiệp, doanh nghiệp khởi nghiệp,…

(iv). Phối hợp đào tạo cố vấn, tư vấn,…

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

  1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  2. Trụ sở của Hội đặt tại: Số 320 Ngô Quyền, phường Vĩnh Lạc, Tp. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang (thuộc trụ sở của Sở Khoa học và Công nghệ Kiên Giang).

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

  1. Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh Kiên Giang, trong lĩnh vực thúc đẩy tinh thần đổi mới sáng tạo; phát triển khoa học và công nghệ, chuyển đổi số; phát triển doanh nhân, doanh nghiệp, thương hiệu; kết nối thương mại, đầu tư và đồng hành, bảo vệ cho Hội viên.
  2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Kiên Giang và các sở, ban, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo qui định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức hoạt động

  1. Tự nguyện, tự quản.
  2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
  3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
  4. Không vì mục đích lợi nhuận.
  5. Tuân thủ Hiếp pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II - Quyền Hạn Và Nhiệm Vụ

Điều 6. Quyền hạn

  1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
  2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
  3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
  4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức các cuộc thi ý tưởng khởi nghiệp, các sự kiện tôn vinh những doanh nhân khởi nghiệp thành đạt, thực hiện các chương trình tư vấn về quản trị doanh nghiệp cho những doanh nhân khởi nghiệp theo quy định của pháp luật.
  5. Kêu gọi và liên kết với các cá nhân, các tổ chức nghề nghiệp, xã hội, các quỹ đầu tư, các đơn vị nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo trong và ngoài nước trong việc xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp.
  6. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định pháp luật.
  7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
  8. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
  9. Khen thưởng các hội viên có thành tích trong hoạt động Hội, kết nạp và khai trừ hội viên theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
  10. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu hợp pháp theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động. Được phép gây quỹ cộng đồng để hỗ trợ cho các hoạt động khởi nghiệp.
  11. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

Điều 7. Nhiệm vụ

  1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
  2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
  3. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, Quy chế, Quy định của Hội.
  4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
  5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
  6. Tổ chức, trao đổi, thông tin, truyền thông, giới thiệu thành tựu công trình khoa học và công nghệ, phát minh, sáng kiến của các thành viên trong Hội và xã hội phù hợp với các quy định của pháp luật.
  7. Tư vấn, hỗ trợ, hợp tác, liên kết giữa các hội viên, trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong lĩnh vực phát triển doanh nghiệp và các vấn đề liên quan đến lĩnh vực này theo quy định của pháp luật.
  8. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, hội thảo, tọa đàm, hội chợ, triển lãm, phát động phong trào khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp, nâng cao nhận thức về trách nhiệm tạo việc làm, đóng thuế cho Nhà nước và thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
  9. Tổ chức các sự kiện nhằm khuyến khích động viên tinh thần khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cho thành viên như: Các chương trình tôn vinh khởi nghiệp, hội nghị thượng đỉnh nhà khởi nghiệp, công bố các công trình nghiên cứu khoa học về doanh nhân khởi nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
  10. Mở rộng hợp tác quốc tế, tạo điều kiện để các hội viên, doanh nghiệp trong nước giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, cơ hội kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam ra đông đảo bạn bè quốc tế, tiếp cận, giao lưu và học hỏi kinh nghiệm khởi nghiệp của bạn bè quốc tế; tổ chức các hoạt động trao đổi thông tin, môi giới, xúc tiến thương mại trong khuôn khổ lĩnh vực hoạt động của Hội với các đối tác trên thế giới theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
  11. Xuất bản và phát hành báo, tạp chí, các trang thông tin điện tử, các trang mạng xã hội khởi nghiệp và các ấn phẩm khác nhằm hỗ trợ cho việc phát triển khởi nghiệp và doanh nghiệp theo đúng tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội và quy định của pháp luật.
  12. Xây dựng và ban hành Quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
  13. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
  14. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III: Hội Viên

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự.

  1. Hội viên chính thức: Các chuyên gia, nhà quản lý, nhà khoa học, nhà giáo, doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức,… hoạt động trong lĩnh vực phát triển nền kinh tế sáng tạo, kinh tế trí thức, kinh tế số, kinh tế Internet tại Việt Nam khi có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội,… là đủ điều kiện trở thành hội viên chính thức của Hội.
  2. Hội viên danh dự (nếu có): Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, được Hội công nhận là hội viên danh dự.

2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức: Cá nhân, nhóm cá nhân có dự án khởi nghiệp sáng tạo có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới, sáng tạo hoặc ứng dụng mô hình kinh tế sáng tạo, kinh tế trí thức, kinh tế số, kinh tế Internet,... thuộc các ngành, lĩnh vực có lợi thế, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của Tỉnh; các doanh nghiệp tự nguyện xin gia nhập Hội đều có thể xét trở thành hội viên chính thức của Hội.

Điều 9. Quyền của hội viên

  1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
  3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
  4. Được dự đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
  5. Được giới thiệu hội viên mới.
  6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
  7. Được cấp thẻ hội viên.
  8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
  9. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

  1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, Quy định của Hội.
  2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
  3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
  4. Tuyên truyền rộng rãi về Hội để thu hút hội viên mới và hoạt động góp phần phát triển tổ chức, mở rộng phạm vị hoạt động của Hội.
  5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
  6. Trả lại Hội thẻ hội viên, giấy chứng nhận hội viên (nếu có) khi không còn là hội viên.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên, thủ tục ra khỏi Hội

1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên:

  1. Điều kiện gia nhập Hội: Công dân, tổ chức Việt Nam được quy định tại Điều 8 của Điều lệ này muốn gia nhập Hội phải viết đơn, kèm theo hồ sơ xin gia nhập Hội (theo mẫu do Ban Thường vụ Hội quy định).
  2. Ban Thường vụ Hội xem xét chấp nhận Đăng ký tham gia và tổ chức kết nạp hội viên mới. Trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc sau khi kết nạp, Văn phòng Hội thông báo danh sách hội viên mới cho tất cả các hội viên trong Hội.
  3. Sau khi nhận được quyết định kết nạp hội viên của Ban Thường vụ Hội và được cấp thẻ hội viên (nếu có) của Hội.
  4. Theo Nghị quyết của Ban Thường vụ, Chủ tịch Hội ra quyết định công nhận hội viên mới.

2. Thủ tục hội viên ra khỏi Hội

  1. Hội viên tự nguyện xin rút ra khỏi Hội làm Đơn gửi Ban Thường vụ Hội. Quyền và nghĩa vụ hội viên sẽ chấm dứt sau khi Ban Thường vụ Hội thông báo chấp thuận.
  2. Ban Thường vụ Hội xem xét, quyết định khai trừ hội viên ra khỏi Hội trong các trường hợp sau:

- Vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, vi phạm nghiêm trọng Điều lệ và các quy định của Hội, làm tổn hại đến quyền lợi, uy tín và sự đoàn kết của Hội.

- Cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, mất quyền công dân, mất tích hoặc chết.

- Pháp nhân bị giải thể, bị phá sản.

- Không tham gia hoạt động Hội theo nghĩa vụ của hội viên đã quy định tại Điều 10 của Điều lệ này.

Mười lăm ngày sau khi Ban Thường vụ xem xét, quyết định, Chủ tịch Hội có trách nhiệm ra quyết định chấm dứt tư cách hội viên. Sau khi có quyết định chấm dứt tư cách hội viên, Văn phòng Hội có trách nhiệm thông báo công khai theo quy định trong Quy chế hoạt động của Hội. Nhiệm vụ và quyền hạn của hội viên chấm dứt kể từ khi có quyết định chấm dứt tư cách hội viên.

Chương IV - Tổ Chức, Hoạt Động

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội

  1. Đại hội;  
  2. Ban Chấp hành; 
  3. Ban Thường vụ;
  4. Ban Kiểm tra.

Điều 13. Đại hội

  1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
  2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
  3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

đ) Các nội dung khác (nếu có);

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

  1. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành

  1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
  2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hội, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

  1. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành Hội hoạt động theo quy chế, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp ít nhất 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu.

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành Hội hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành Hội dự họp biểu quyết tán thành. Trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 15. Ban Thường vụ

  1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
  2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.

d) Quyết định việc gia nhập và khai trừ hội viên theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.

  1. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Thường vụ mỗi quý họp 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 16. Thư ký

  1. Chuẩn bị nội dung, điều kiện cần thiết để tổ chức các cuộc họp của Hội; tổng hợp ý kiến đề xuất, tham mưu của các hội viên.
  2. Tham gia các cuộc họp của Hội; được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động của Hội khi được Ban Chấp hành Hội cho phép.
  3. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Hội giao.

Điều 17. Ban Kiểm tra

  1. Ban Kiểm tra Hội gồm: Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định.Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
  2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp 

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.

  1. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 18. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch

  1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
  2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;

đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

  1. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Chương V - Chia, Tách; Sáp Nhập; Hợp Nhất; Đổi Tên Và Giải Thể

Điều 19. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội, Nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI - Tài Chính Và Tài Sản

Điều 20. Tài chính, tài sản của Hội

  1. Tài chính của Hội:

a) Nguồn thu của Hội:

- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;

- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);

- Các khoản thu hợp pháp khác.

b) Các khoản chi của Hội:

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;

- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

  1. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trang thiết bị, phương tiện, các văn bản hình thành trong quá trình hoạt động,… phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn thu của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật hoặc được Nhà nước hỗ trợ.

Điều 21. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

  1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
  2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
  3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

Chương VII - Khen Thưởng, Kỷ Luật

Điều 22. Khen thưởng

  1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên thuộc có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
  2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục và tiêu chuẩn khen thưởng trong nội bộ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 23. Kỷ luật

  1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ, Quy định, Quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, bãi miễn chức vụ, khai trừ ra khỏi Hội và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
  2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét, xử lý kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương VIII - Điều Khoản Thi Hành

Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

  1. Chỉ có Đại hội Hội Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Kiên Giang mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
  2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 25. Hiệu lực thi hành

  1. Điều lệ Hội Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Kiên Giang gồm 08 (tám) Chương, 25 (hai lăm) Điều đã được Đại hội thành lập Hội Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Kiên Giang thông qua ngày... tháng... năm ….., tại thành phố Rạch Giá và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban Nhân dân tỉnh Kiên Giang.
  2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Kiên Giang có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.